Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 79/2024/TT-BCA
Ngày ban hành 15/11/2024
Ngày có hiệu lực 01/01/2025
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Lương Tam Quang
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/2024/TT-BCA

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là đăng ký xe), bao gồm: cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ đăng ký xe (sau đây viết gọn là cán bộ đăng ký xe);

2. Công an các đơn vị, địa phương;

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký xe.

Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này.

3. Biển số xe được quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh) và quy định như sau:

a) Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân;

b) Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc số quyết định thành lập;

d) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và giữ lại số biển số đó cho chủ xe trong thời hạn 05 năm để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá). Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày thu hồi, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định.

4. Việc kê khai, nộp hồ sơ đăng ký xe được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định (sau đây viết gọn là cổng dịch vụ công);

b) Ứng dụng định danh quốc gia;

c) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

[...]
295